Bài viết này sẽ trình bày chi tiết về thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai theo Luật Đất đai 2024 và các nghị định hướng dẫn mới nhất. Nội dung dựa trên các quy định pháp lý hiện hành, giúp người đọc nắm rõ các trường hợp cụ thể và quy trình thực hiện. Thu hồi đất trong trường hợp này nhằm đảm bảo việc sử dụng đất đúng pháp luật, bảo vệ lợi ích công cộng và quyền lợi hợp pháp của Nhà nước.

Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai

Theo Điều 81 Luật Đất đai 2024, Nhà nước có quyền thu hồi đất khi người sử dụng đất vi phạm nghiêm trọng các quy định về đất đai. Dưới đây là các trường hợp cụ thể, được phân tích để dễ hiểu hơn:

(1) Sử dụng đất không đúng mục đích được Nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận quyền sử dụng đất, và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này nhưng vẫn tiếp tục vi phạm. Trường hợp này thường xảy ra khi đất nông nghiệp bị chuyển sang sử dụng phi nông nghiệp mà không có phép, dẫn đến mất cân bằng quy hoạch đất đai.

(2) Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất nhưng vẫn tiếp tục tái phạm. Ví dụ, việc khai thác đất quá mức gây ô nhiễm hoặc xói mòn nghiêm trọng, ảnh hưởng đến môi trường và nguồn tài nguyên.

(3) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền. Điều này đảm bảo tính công bằng trong phân bổ đất đai, tránh lạm dụng quyền lực của cơ quan nhà nước.

(4) Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định. Trường hợp này ngăn chặn việc chuyển nhượng đất trái pháp luật, như đất được giao miễn phí cho mục đích công ích.

(5) Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn, chiếm. Người quản lý đất phải chịu trách nhiệm nếu không bảo vệ được quyền sở hữu của Nhà nước, dẫn đến tình trạng tranh chấp kéo dài.

(6) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước. Bao gồm việc không nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất hoặc các khoản phí khác, ảnh hưởng đến ngân sách nhà nước.

(7) Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục; đất đồng rừng không đưa vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử lý vi phạm hành chính. Quy định này nhằm chống lãng phí đất đai, thúc đẩy sử dụng hiệu quả tài nguyên.

(8) Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng đất trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án. Trong trường hợp này, chủ đầu tư có thể được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn. Nếu hết thời hạn gia hạn mà vẫn chưa đưa đất vào sử dụng, Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại. Điều này khuyến khích các dự án đầu tư được thực hiện đúng tiến độ, tránh tình trạng “treo” dự án gây thiệt hại kinh tế – xã hội.

Điều kiện thực hiện thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai

Để tiến hành thu hồi đất do vi phạm, cần đáp ứng các điều kiện theo khoản 1 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP. Cụ thể:

  • Đối với hành vi vi phạm phải xử phạt vi phạm hành chính: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về kiến nghị thu hồi đất do người sử dụng đất vẫn tiếp tục vi phạm, cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định.
  • Đối với các hành vi vi phạm không phải xử phạt vi phạm hành chính: Thu hồi đất được tiến hành sau khi có kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền về trường hợp phải thu hồi đất.

Các điều kiện này đảm bảo quy trình thu hồi dựa trên cơ sở pháp lý rõ ràng, tránh lạm dụng và bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất.

Thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai

Thủ tục thu hồi đất được thực hiện theo trình tự chặt chẽ, nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng. Dưới đây là các bước chính:

Trong thời hạn 30 ngày, cơ quan có chức năng quản lý đất đai sẽ lập hồ sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất. Hồ sơ gồm:

  • Tờ trình về việc thu hồi đất;
  • Dự thảo Quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 01d tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP;
  • Các tài liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến quy định.

Tiếp theo, theo Nghị định 226/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2024/NĐ-CP:

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ từ cơ quan có chức năng quản lý đất đai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền sẽ thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

Những người có đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền trên đất có trách nhiệm xử lý tài sản trên đất theo thời hạn quy định tại thông báo thu hồi đất kể từ ngày nhận, nhưng không quá 45 ngày. Trừ trường hợp thu hồi đất theo 03 trường hợp dưới đây (liên quan đến đất không sử dụng đúng thời hạn):

  • Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản: Không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục.
  • Đất trồng cây lâu năm: Không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục.
  • Đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo thu hồi đất quy định, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quyết định thu hồi đất. Trường hợp người sử dụng đất không chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất.

Quy trình này không chỉ giúp Nhà nước quản lý đất đai hiệu quả mà còn cho phép người vi phạm có thời gian khắc phục hoặc khiếu nại nếu cần, đảm bảo tuân thủ nguyên tắc pháp quyền.

Trên đây là thông tin mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 0969.361.319 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.

Trân trọng!

Người biên tập: Nguyễn Thị Trà My