1. Căn cứ pháp lý
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
2. Ly hôn khi đương sự vắng mặt được hiểu như thế nào?
Theo khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014: “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”
Hiện có 02 hình thức ly hôn là ly hôn thuận tình và đơn phương ly hôn.
Trong khi thuận tình là việc hai vợ chồng thống nhất đi đến ly hôn, đã thỏa thuận được các vấn đề về nuôi con, cấp dưỡng, tài sản chung vợ chồng… thì đơn phương là việc một bên yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Thông thường ly hôn đơn phương sẽ gặp nhiều vấn đề khó khăn hơn so với thuận tình ly hôn bởi vì thuận tình ly hôn đã có sự thống nhất đi và chỉ chờ bản án, quyết định của Tòa án tuyên ly hôn còn ly hôn đơn phương do chỉ có yêu cầu từ một bên nên sẽ có những việc như bên còn lại không hợp tác trong đó có trường hợp vắng mặt không tham gia phiên tòa vì những vấn đề nào đó:
– Không tham gia phiên hòa giải và phiên tòa để giải quyết việc ly hôn;
– Bỏ đi khỏi nơi cư trú;
– Mất tích không thể liên lạc được;
– Vì ốm đau, bệnh tật… nên không thể tham gia giải quyết ly hôn…
Ly hôn, không được ủy quyền cho người khác. Bởi quyền ly hôn là quyền nhân thân của mỗi người nên không thể chuyển giao cho người khác được. Do đó, nếu muốn giải quyết ly hôn, vợ hoặc chồng hoặc cả vợ chồng đều phải trực tiếp tham gia mà không được ủy quyền cho người khác làm thay mình.
Đây cũng là quy định nêu tại khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:
“Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì họ là người đại diện.”
Căn cứ quy định trên, vợ, chồng không thể ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng.
3. Giải quyết ly hôn thuận tình khi đương sự vắng mặt
Thuận tình ly hôn được giải thích và hướng dẫn rõ tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình như sau:
“Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn“.
“Điều 367. Những người tham gia phiên họp giải quyết việc dân sự
1. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên họp; trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
2. Người yêu cầu hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ phải tham gia phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án.
Người yêu cầu vắng mặt lần thứ nhất thì Tòa án hoãn phiên họp, trừ trường hợp người yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết việc dân sự vắng mặt họ. Trường hợp người yêu cầu đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ yêu cầu và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết việc dân sự; trong trường hợp này, quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó theo thủ tục do Bộ luật này quy định vẫn được bảo đảm.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ được Tòa án triệu tập tham gia phiên họp. Trong trường hợp cần thiết, Tòa án có thể triệu tập người làm chứng, người giám định, người phiên dịch tham gia phiên họp; nếu có người vắng mặt thì Tòa án quyết định hoãn phiên họp hoặc vẫn tiến hành phiên họp.”
Theo quy định trên thì trong phiên họp giải quyết việc dân sự thì người yêu cầu ly hôn phải tham gia phiên họp theo giấy triệu tập của Toà án. Trường hợp người yêu cầu ly hôn vắng mặt lần thứ nhất thì Toà án hoãn phiên họp, trừ trường hợp có đơn xin ly hôn vắng mặt gửi Toà án giải quyết việc dân sự vắng mặt họ.
Trường hợp người yêu cầu ly hôn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ yêu cầu và Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết việc dân sự; trong trường hợp này, quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự đó theo thủ tục do Bộ luật này quy định vẫn được bảo đảm.
4. Giải quyết đơn phương ly hôn khi đương sự vắng mặt
Khoản 1 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:
“Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt”
Tại phiên làm việc lần đầu trong thủ tục ly hôn đơn phương như hòa giải lần một, phiên xét xử lần một,… mà ít nhất một bên liên quan không có mặt và không có văn bản đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án sẽ hoãn phiên làm việc và mở lại theo đúng quy định pháp luật.
Tại phiên làm việc lần hai, sự vắng mặt của các bên chỉ được cho phép trong một số trường hợp nhất định nếu không thuộc vào trường hợp đó mà vẫn vắng mặt sẽ dẫn tới hệ quả như sau:
Đối với nguyên đơn trong thủ tục ly hôn đơn phương:
Nguyên đơn ở đây được hiểu là người có yêu cầu và làm đơn xin ly hôn đơn phương gửi đến Tòa án có thẩm quyền. Pháp luật hiện nay không khuyến khích nguyên đơn vắng mặt tại Tòa án nhưng có ghi nhận một số trường hợp có thể thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương vắng mặt. Khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 ghi nhận vấn đề này như sau:
“2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:
a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật.”
Theo quy định nói trên, để có thể vắng mặt nhiều lần khi thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương, nguyên đơn cần có văn bản gửi đến Tòa án đang giải quyết vụ việc hoặc phải chứng minh được mình đang rơi vào những tình huống, sự kiện khách quan và không thể có mặt theo đúng lịch làm việc.
Nếu không thuộc các trường hợp của quy định này, nguyên đơn sẽ bị coi là từ bỏ yêu cầu khởi kiện của mình (trong thủ tục ly hôn đơn phương có thể hiểu theo hướng không yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn nữa) và vụ án sẽ bị đình chỉ giải quyết.
Đối với bị đơn trong thủ tục ly hôn đơn phương:
Bị đơn trong thủ tục ly hôn đơn phương vắng mặt có thể được hiểu đơn giản là người bị kiện (bên vợ/chồng còn lại trong quan hệ hôn nhân).
Trường hợp người này không có yêu cầu độc lập thì việc vắng mặt của họ không ảnh hưởng quá nhiều đến quá trình và kết quả giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương vắng mặt, cụ thể điểm b, khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:
“Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ.”
Theo cơ chế này, người bị kiện vắng mặt tại phiên làm việc lần thứ hai mà không có lý do được quy định trong Luật vụ án sẽ tiếp tục được giải quyết mà không cần sự có mặt của họ.
Tuy nhiên, cần làm rõ là sự vắng mặt của bị đơn chỉ nên được hiểu theo hướng bị đơn không có mặt tại Tòa án mà vẫn cư trú tại địa phương nơi Tòa án đang giải quyết vụ việc.
Nếu bị đơn đã đi khỏi nơi cư trú và vắng mặt trong quá trình thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương thì Tòa án sẽ phải đình chỉ giải quyết vụ việc và khi đó cách giải quyết vụ việc cần có sự thay đổi.
Như vậy, trong một số trường hợp và đối với một số đối tượng cụ thể có thể thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương vắng mặt.
Tuy nhiên, khi muốn ly hôn đơn phương vắng mặt, người có yêu cầu cần tuân thủ những quy định liên quan để không làm ảnh hưởng đến quá trình giải quyết vụ án và quyền lợi bản thân.
Thủ tục đơn phương ly hôn khi bị đơn vắng mặt
Khi thực hiện, các bạn cần lưu ý các bước chủ yếu để thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương vắng mặt bao gồm:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn đơn phương
Khi thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương vắng mặt các bạn cần chuẩn bị đơn ly hôn theo đúng mẫu và có đầy đủ nội dung của một đơn khởi kiện. Đồng thời, bổ sung các giấy tờ kèm theo đơn ly hôn gồm:
- Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu của hai vợ chồng (Bản chứng thực);
- Đăng ký kết hôn (Bản chính hoặc bản trích lục);
- Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng (Bản chứng thực);
- Giấy khai sinh của các con chung (Bản sao);
- Giấy tờ về tài sản chung vợ chồng nếu có tranh chấp;
Trường hợp bị đơn đang sinh sống, làm việc khác địa chỉ trên sổ hộ khẩu người làm thủ tục ly hôn đơn phương vắng mặt cần bổ sung giấy tờ chứng minh nơi cư trú của bị đơn.
Bước 2: Nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ ly hôn đơn phương theo quy định pháp luật, người làm hồ sơ ly hôn đơn phương có thể nộp hồ sơ đến Tòa án bằng các cách sau:
– Mang hồ sơ đến nộp trực tiếp tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương vắng mặt;
– Gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính đến đúng địa chỉ trụ sở Tòa án;
Một phương thức khác được ghi nhận tại quy định pháp luật nhưng trên thực tế ít được sử dụng trong việc gửi hồ sơ ly hôn đơn phương là thông qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ ly hôn đơn phương, Tòa án cần có thời gian để kiểm tra và phân công nhân sự để xử lý vụ việc nên các bạn cần chờ một khoảng thời gian để nhận được thông báo từ phía Tòa án.
Bước 3: Thụ lý vụ án
Khi nộp hồ sơ đến Tòa án, trong thời hạn 03 ngày làm việc một Thẩm phán sẽ được phân công để phụ trách giải quyết đơn ly hôn đơn phương. Nếu hồ sơ ly hôn đơn phương của các bạn đã đầy đủ giấy tờ Tòa án sẽ thông báo để người làm đơn nộp tiền tạm ứng án phí.
Từ thời điểm được ghi nhận tại thông báo của Tòa án, người làm đơn xin ly hôn đơn phương phải nộp tiền tạm ứng án phí trong thời hạn 07 ngày và nộp lại biên lai cho Tòa án để vụ án được thụ lý, giải quyết. Nếu quá thời hạn nói trên, người xin ly hôn đơn phương không nộp tiền theo đúng quy định và không chứng minh được lý do chính đáng thì Tòa án vẫn trả lại hồ sơ ly hôn.
Bước 4: Tham gia các hoạt động để chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn đơn phương
Đối với vụ án ly hôn đơn phương thời gian chuẩn bị xét xử sẽ kéo dài 04 tháng kể từ ngày vụ án được thụ lý, thời gian này có thể được gia hạn không quá 02 tháng đối với các vụ việc phức tạp.
Trong khoảng thời gian này, các bên và đặc biệt là người làm đơn xin ly hôn cần hợp tác với Tòa án để thực hiện công tác xác minh, làm rõ các tình tiết của vụ việc, cung cấp các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình. Đồng thời, các bên sẽ phải tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và tham gia phiên hòa giải bắt buộc theo quy định pháp luật.
Thời gian nói trên được pháp luật quy định cụ thể nhưng trên thực tế, tùy thuộc vào mức độ tranh chấp một vụ việc ly hôn đơn phương có thể kéo dài hơn. Bên cạnh đó, số lần các đương sự có mặt làm việc tại Tòa án theo lịch thông báo của Tòa án cũng khá nhiều. Các phát sinh này bắt nguồn từ việc Thẩm phán có thể mời các bên hòa giải nhiều lần nhằm tạo điều kiện cho vợ chồng nói chuyện, hòa giải với nhau hoặc các bên không có mặt khiến phiên làm việc bị hoãn, phải mở lại…
Bước 4: Xét xử vụ án ly hôn đơn phương
Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án sẽ mở phiên Tòa trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Như vậy, theo quy trình trên các bên trong quá trình ly hôn đơn phương sẽ phải có mặt làm việc việc tại Tòa án khá nhiều lần kể từ khi nộp hồ sơ đến khi vụ án được xét xử. Điều này có thể gây ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của các bên nhưng đương sự, đặc biệt là người làm đơn khởi kiện cần có mặt để đảm bảo cho việc giải quyết vụ án.
Trên đây là thông tin mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 0969.361.319 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.
Trân trọng!