Trong bối cảnh xã hội hiện đại, ngoại tình không chỉ là vấn đề đạo đức mà còn có thể bị xử lý theo pháp luật Việt Nam. Vậy ngoại tình có phải là tội hình sự và có thể bị đi tù hay không? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp các thắc mắc này dựa trên các quy định pháp lý hiện hành.

1. Tội ngoại tình là gì?

Hiện tại, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và các văn bản pháp luật liên quan chưa có định nghĩa cụ thể về “ngoại tình.” Tuy nhiên, trong đời sống thường ngày, ngoại tình thường được hiểu là hành vi một người đã có vợ hoặc chồng nhưng lại phát sinh tình cảm hoặc quan hệ tình dục với người khác không phải là vợ/chồng hợp pháp của mình.

Hành vi ngoại tình có thể hiểu như sau:

  • Ngoại tình là hành vi của một người đang có gia đình nhưng phát sinh tình cảm hoặc quan hệ ngoài luồng với người khác. Đây được coi là hành vi vi phạm đạo đức và, trong nhiều trường hợp, vi phạm pháp luật.

Pháp luật hiện hành, cụ thể là Khoản 2, Điều 5, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình như sau:

“Cấm các hành vi sau đây:
(c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ…”

Điều này nhằm mục tiêu bảo vệ chế độ một vợ, một chồng – nguyên tắc cơ bản của hôn nhân và gia đình được quy định tại Điều 2 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:

“Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng…”

Do đó, khi một người ngoại tình hoặc chung sống như vợ chồng với người khác dù đã có gia đình thì hành vi này được coi là vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng và vi phạm quy định bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình của pháp luật.

2. Tội ngoại tình có bị đi tù không?

Hành vi ngoại tình có thể bị xử lý hình sự nếu vi phạm chế độ một vợ, một chồng và gây ra hậu quả nghiêm trọng theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017). Cụ thể, Điều này quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:

“1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ, thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
(a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
(b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.”

Hình phạt cho tội danh này sẽ khác nhau tùy theo mức độ nghiêm trọng của hành vi:

  • Phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 01 năm, hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm nếu hành vi ngoại tình dẫn đến việc hôn nhân tan vỡ hoặc nếu người đó đã từng bị xử phạt hành chính nhưng vẫn tiếp tục vi phạm.
  • Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu hành vi ngoại tình dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, cụ thể như:
    • Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
    • Tiếp tục duy trì quan hệ vi phạm mặc dù đã có quyết định của Tòa án yêu cầu chấm dứt hành vi đó.

Các trường hợp trên cho thấy, khi hành vi ngoại tình dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm lặp lại, thì người vi phạm có thể bị phạt tù.

3. Ngoại tình sẽ bị xử phạt hành chính như thế nào?

Ngoài trách nhiệm hình sự, hành vi ngoại tình cũng có thể bị xử phạt hành chính theo Nghị định 82/2020/NĐ-CP. Cụ thể, theo Khoản 1, Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm kết hôn, ly hôn và chế độ một vợ, một chồng:

“Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
(b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
(c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ…”

Ngoài ra, pháp luật cũng quy định biện pháp buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp thu được từ hành vi vi phạm nếu có, nhằm hạn chế lợi ích bất chính từ hành vi ngoại tình.

 

Từ các quy định trên, hành vi ngoại tình trong một số trường hợp nghiêm trọng có thể bị xử lý hình sự với mức án phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm tùy thuộc vào hậu quả của hành vi. Đối với những trường hợp nhẹ hơn, người vi phạm sẽ phải chịu phạt hành chính với mức phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Những quy định này nhằm bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ, một chồng cũng như đảm bảo giá trị đạo đức trong xã hội.

 

Trên đây là thông tin mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 0969.361.319 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.

Trân trọng!

Người biên tập: Nguyễn Anh Quân