Tranh chấp đất đai là tranh chấp về vấn đề gì?

Theo khoản 47 Điều 3 Luật Đất đai 2024, tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất được quy định tại Điều 26 và Điều 31 Luật Đất đai 2024, cùng các quyền, nghĩa vụ cụ thể khác theo luật này.

Các bên hòa giải tranh chấp đất đai tại đâu? Thời hạn hòa giải là bao nhiêu ngày?

Căn cứ khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024, trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo Điều 236, các bên phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi có đất tranh chấp. Quy trình hòa giải được thực hiện như sau:

Sau khi nhận đơn yêu cầu hòa giải, Chủ tịch UBND cấp xã thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai, gồm:

  • Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã (Chủ tịch Hội đồng).
  • Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
  • Công chức làm công tác địa chính.
  • Người sinh sống lâu năm biết rõ nguồn gốc, quá trình sử dụng thửa đất tranh chấp (nếu có).
  • Tùy trường hợp, có thể mời thêm đại diện tổ chức, cá nhân khác tham gia.

Việc hòa giải phải hoàn thành trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đơn yêu cầu. Kết quả hòa giải được lập thành biên bản, có chữ ký của các bên tham gia và xác nhận của UBND cấp xã về việc hòa giải thành hoặc không thành. Biên bản được gửi đến các bên tranh chấp và lưu tại UBND cấp xã.

Lưu ý:

  • Nếu hòa giải tại Tòa án, việc này tuân theo pháp luật về hòa giải, đối thoại tại Tòa án và tố tụng dân sự.
  • Tranh chấp đất đai liên quan đến hoạt động thương mại được hòa giải theo pháp luật về hòa giải thương mại.
  • Nhà nước khuyến khích các bên tự hòa giải hoặc hòa giải ở cơ sở, hòa giải thương mại, hoặc các cơ chế hòa giải khác theo quy định pháp luật.

Có giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không?

Theo khoản 2 Điều 236 Luật Đất đai 2024, trong trường hợp các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 (như Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất), các bên được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết:

  • Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền theo khoản 3 Điều 236 Luật Đất đai 2024.
  • Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Như vậy, tranh chấp đất đai vẫn có thể được giải quyết ngay cả khi không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thông qua các hình thức nêu trên.

Trên đây là thông tin mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 0969.361.319 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.

Trân trọng!

Người biên tập: Nguyễn Anh Quân