Dưới đây là trình tự giải quyết vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, được giải thích chi tiết nhằm trả lời câu hỏi của bạn Thành Đoàn (Vĩnh Phúc) về quy trình xét xử tại phiên tòa sơ thẩm.
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện
Theo Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khởi kiện vụ án dân sự bằng cách nộp đơn khởi kiện trực tiếp tại Tòa án có thẩm quyền hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính. Cụ thể:
Đối với cá nhân:
Người có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự có thể tự làm đơn khởi kiện hoặc nhờ người khác làm hộ. Đơn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện và được ký tên hoặc điểm chỉ.
Người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp thực hiện việc này. Đơn ghi thông tin của người đại diện hợp pháp và họ phải ký tên hoặc điểm chỉ.
Người không biết chữ, khuyết tật nhìn, hoặc không thể tự làm đơn/ký tên thì có thể nhờ người khác làm hộ, nhưng phải có người làm chứng có đủ năng lực tố tụng dân sự ký xác nhận vào đơn.
Đối với cơ quan, tổ chức:
Người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức thực hiện việc làm đơn. Đơn phải ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức và thông tin của người đại diện hợp pháp. Người này ký tên và đóng dấu (theo quy định của Luật Doanh nghiệp nếu là doanh nghiệp).
Bước 2: Phân công thẩm phán xem xét đơn
Căn cứ Khoản 2 Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn. Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán đưa ra một trong các quyết định sau:
– Yêu cầu người khởi kiện sửa đổi, bổ sung đơn nếu cần thiết.
– Tiến hành thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc thủ tục rút gọn (nếu đáp ứng điều kiện tại Khoản 1 Điều 317).
– Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền nếu vụ án không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhận đơn.
– Trả lại đơn khởi kiện nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Bước 3: Thụ lý vụ án
Theo Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:
– Khi xác định vụ án thuộc thẩm quyền, Thẩm phán thông báo ngay cho người khởi kiện để nộp tiền tạm ứng án phí (nếu thuộc trường hợp phải nộp).
– Thẩm phán tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện. Trong 07 ngày kể từ khi nhận giấy báo, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai cho Tòa án.
– Vụ án được thụ lý khi Tòa án nhận được biên lai nộp tiền tạm ứng án phí.
– Nếu người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, Thẩm phán thụ lý vụ án ngay khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
Bước 4: Tiến hành hòa giải
Theo Điều 205 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án tiến hành hòa giải trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, trừ các vụ án không được hòa giải hoặc không thể hòa giải (quy định tại Điều 206 và 207). Nguyên tắc hòa giải bao gồm:
– Tôn trọng sự tự nguyện của các đương sự, không ép buộc hay đe dọa để thỏa thuận trái ý chí.
– Nội dung thỏa thuận không được vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.
Bước 5: Chuẩn bị xét xử
Trong thời hạn 01 tháng kể từ khi thụ lý, Tòa án tiến hành chuẩn bị xét xử, bao gồm:
Yêu cầu bổ sung tài liệu, chứng cứ.
– Ra quyết định đình chỉ xét đơn, trưng cầu giám định, định giá tài sản, hoặc mở phiên tòa giải quyết việc dân sự.
– Nếu cần thêm thời gian để giám định hoặc định giá tài sản, thời gian chuẩn bị có thể kéo dài nhưng không quá 01 tháng.
Bước 6: Đưa vụ án ra xét xử ở phiên tòa sơ thẩm
Theo Điều 222 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, phiên tòa sơ thẩm được tiến hành đúng thời gian, địa điểm ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc giấy báo mở lại phiên tòa (nếu phiên tòa bị hoãn).
Lưu ý: Trong quá trình giải quyết, nếu phát sinh tình tiết hoặc yêu cầu mới từ các bên, trình tự xét xử có thể được điều chỉnh theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Trên đây là thông tin mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 0969.361.319 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.
Trân trọng!
Người biên tập: Nguyễn Anh Quân