Ban kiểm soát trong các công ty cổ phần nói chung và công ty đại chúng nói riêng đóng vai trò bảo vệ nhà đầu tư và giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc. Để có thể thực hiện chức năng giám sát, Ban kiểm soát cần phải độc lập trong việc thành lập và hoạt động của chính mình. Thông qua việc thực hiện chức năng của mình, Ban kiểm soát sẽ đảm bảo rằng các quyết định của công ty tuân thủ pháp luật và bảo vệ lợi ích của các cổ đông, đây là lý do cho sự ra đời, tồn tại và hoạt động của Ban kiểm soát. Trưởng Ban Kiểm Soát công ty đại chúng có bắt buộc phải là kế toán hay kiểm toán viên chuyên nghiệp không? Trường hợp làm việc trong bộ phận kế toán, tài chính của công ty đại chúng thì có được là thành viên Ban Kiểm soát hay không? Hãy cùng Mys Law tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

1. Trường hợp làm việc trong bộ phận kế toán, tài chính của công ty đại chúng thì có được là thành viên Ban Kiểm soát hay không?

Căn cứ tại điểm b khoản 2 Điều 286 Nghị định 155/2020/NĐ-CP về thành viên Ban kiểm soát:

Điều 286. Thành viên Ban kiểm soát

…..

2. Thành viên Ban kiểm soát phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Điều 169 Luật Doanh nghiệp, Điều lệ công ty và không thuộc các trường hợp sau:

a) Làm việc trong bộ phận kế toán, tài chính của công ty;

b) Là thành viên hay nhân viên của tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán các báo cáo tài chính của công ty trong 03 năm liền trước đó.

Như vậy, đối với trường hợp làm việc trong bộ phận kế toán, tài chính của công ty đại chúng thì không được là thành viên Ban Kiểm soát.

2. Trưởng Ban Kiểm Soát công ty đại chúng có bắt buộc phải là kế toán hay kiểm toán viên chuyên nghiệp không?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 286 Nghị định 155/2020/NĐ-CP về thành viên Ban kiểm soát:

Điều 286. Thành viên Ban kiểm soát

1. Số lượng thành viên Ban kiểm soát ít nhất là 03 người và nhiều nhất là 05 người. Thành viên Ban kiểm soát không nhất thiết phải là cổ đông của công ty.

2. Thành viên Ban kiểm soát phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Điều 169 Luật Doanh nghiệp, Điều lệ công ty và không thuộc các trường hợp sau:

a) Làm việc trong bộ phận kế toán, tài chính của công ty;

b) Là thành viên hay nhân viên của tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán các báo cáo tài chính của công ty trong 03 năm liền trước đó.

3. Trưởng Ban kiểm soát phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tiêu chuẩn khác cao hơn.

Như vậy, trưởng ban kiểm soát chỉ cần có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà không cần phải là kế toán hoặc kiểm toán viên chuyên nghiệp, trừ trường hợp điều lệ công ty có quy định khác.

3. Ban Kiểm soát công ty đại chúng phải báo cáo những nội dung nào tại Đại hội đồng cổ đông?

Căn cứ vào khoản 7 Điều 288 Nghị định 155/2020/NĐ-CP về quyền và nghĩa vụ của Ban Kiểm soát như sau

Điều 288. Quyền và nghĩa vụ của Ban kiểm soát

….

7. Báo cáo tại Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại Điều 290 Nghị định này.

Đồng thời tại Điều 290 Nghị định 155/2020/NĐ-CP về báo cáo hoạt động của Ban kiểm soát tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên như sau:

Điều 290. Báo cáo hoạt động của Ban kiểm soát tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên

Trường hợp công ty đại chúng hoạt động theo mô hình quy định tại điểm a khoản 1 Điều 137 Luật Doanh nghiệp, Báo cáo hoạt động của Ban kiểm soát trình Đại hội đồng cổ đông thường niên theo quy định tại điểm d, điểm đ khoản 3 Điều 139 Luật Doanh nghiệp và phải đảm bảo có các nội dung sau:

1. Thù lao, chi phí hoạt động và các lợi ích khác của Ban kiểm soát và từng thành viên Ban kiểm soát theo quy định tại Điều 172 Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

2. Tổng kết các cuộc họp của Ban kiểm soát và các kết luận, kiến nghị của Ban kiểm soát.

3. Kết quả giám sát tình hình hoạt động và tài chính của công ty.

4. Báo cáo đánh giá về giao dịch giữa công ty, công ty con, công ty do công ty đại chúng nắm quyền kiểm soát trên 50% trở lên vốn điều lệ với thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), người điều hành khác của doanh nghiệp và những người có liên quan của đối tượng đó; giao dịch giữa công ty với công ty trong đó thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), người điều hành khác của doanh nghiệp là thành viên sáng lập hoặc là người quản lý doanh nghiệp trong thời gian 03 năm gần nhất trước thời điểm giao dịch.

5. Kết quả giám sát đối với Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) và người điều hành khác của doanh nghiệp.

6. Kết quả đánh giá sự phối hợp hoạt động giữa Ban kiểm soát với Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) và các cổ đông.

Như vậy, tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, Ban Kiểm soát công ty đại chúng phải báo cáo những nội dung sau:

– Thù lao, chi phí hoạt động và các lợi ích khác của Ban kiểm soát và từng thành viên Ban kiểm soát theo quy định tại Điều 172 Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

– Tổng kết các cuộc họp của Ban kiểm soát và các kết luận, kiến nghị của Ban kiểm soát.

– Kết quả giám sát tình hình hoạt động và tài chính của công ty.

– Báo cáo đánh giá về giao dịch giữa công ty, công ty con, công ty do công ty đại chúng nắm quyền kiểm soát trên 50% trở lên vốn điều lệ với thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), người điều hành khác của doanh nghiệp và những người có liên quan của đối tượng đó; giao dịch giữa công ty với công ty trong đó thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), người điều hành khác của doanh nghiệp là thành viên sáng lập hoặc là người quản lý doanh nghiệp trong thời gian 03 năm gần nhất trước thời điểm giao dịch.

– Kết quả giám sát đối với Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) và người điều hành khác của doanh nghiệp.

– Kết quả đánh giá sự phối hợp hoạt động giữa Ban kiểm soát với Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) và các cổ đông.

Tóm lại, trưởng Ban Kiểm Soát công ty đại chúng không bắt buộc phải là kế toán hay kiểm toán viên chuyên nghiệp, trừ trường hợp điều lệ công ty có quy định khác.

Trên đây là thông tin mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 1900866637 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.

Trân trọng!