Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, bao gồm quyền sử dụng đất và nhà ở. Di chúc là văn bản quan trọng thể hiện ý chí tự nguyện của người lập di chúc trong việc phân chia di sản sau khi qua đời. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, di chúc có thể được công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng được chấp nhận công chứng, và pháp luật quy định rõ các trường hợp bị từ chối để bảo vệ quyền lợi của người lập di chúc cũng như đảm bảo tính hợp pháp của văn bản.

Các loại di chúc bằng văn bản theo pháp luật

Di chúc bằng văn bản được phân loại thành các hình thức sau: di chúc không có người làm chứng, di chúc có người làm chứng, di chúc có công chứng, và di chúc có chứng thực. Người lập di chúc có quyền lựa chọn công chứng hoặc chứng thực theo quy định, nhằm tăng tính pháp lý và tránh tranh chấp sau này. Việc công chứng di chúc không chỉ giúp văn bản có hiệu lực thi hành cao hơn mà còn đảm bảo ý chí của người lập di chúc được ghi nhận một cách minh bạch và tự nguyện. Khi thực hiện thủ tục, người dân cần chuẩn bị đầy đủ giấy tờ như căn cước công dân, sổ hộ khẩu (nếu còn), giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, và bản dự thảo di chúc nếu có.

Hai trường hợp bị từ chối công chứng di chúc theo luật công chứng hiện hành

Hiện nay (tháng 12/2025), luật công chứng 2014 vẫn đang áp dụng cho đến khi các quy định chuyển tiếp của luật công chứng 2024 có hiệu lực đầy đủ. Tuy nhiên, các nguyên tắc cơ bản về từ chối công chứng di chúc vẫn tương tự. Căn cứ khoản 1 và khoản 2 điều 56 luật công chứng 2014 (vẫn hiệu lực), công chứng viên có quyền từ chối công chứng di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Người yêu cầu công chứng không phải là người lập di chúc: Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng và không được ủy quyền cho người khác. Quy định này nhằm đảm bảo di chúc phản ánh đúng ý chí cá nhân, tránh rủi ro gian lận hoặc ép buộc gián tiếp.
  • Công chứng viên nghi ngờ về năng lực hoặc tính tự nguyện của người lập di chúc: Nếu có dấu hiệu người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác dẫn đến không nhận thức, làm chủ được hành vi, hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép, công chứng viên sẽ yêu cầu làm rõ. Nếu không làm rõ được, công chứng viên có quyền từ chối. Trong thực tế, công chứng viên có thể yêu cầu giấy xác nhận sức khỏe hoặc ý kiến từ cơ quan y tế để bảo vệ quyền lợi các bên.

Lưu ý khi sửa đổi hoặc hủy bỏ di chúc đã công chứng

Di chúc đã được công chứng không phải là bất biến. Nếu người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc, họ có thể yêu cầu bất kỳ tổ chức hành nghề công chứng nào thực hiện. Trường hợp di chúc gốc đang được lưu giữ tại một tổ chức công chứng cụ thể, người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức đó về việc thay đổi. Quy định này giúp duy trì tính minh bạch, tránh tình trạng tồn tại nhiều phiên bản di chúc dẫn đến tranh chấp thừa kế.

Những người không được công chứng hoặc chứng thực di chúc

Căn cứ điều 637 bộ luật dân sự 2015, công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã không được thực hiện công chứng, chứng thực di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
  • Có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
  • Có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

Nếu vẫn thực hiện dù thuộc các trường hợp trên, di chúc sẽ không hợp pháp và có thể bị tuyên vô hiệu.

Trên đây là thông tin mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 0969.361.319 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.

Trân trọng!

Người biên tập: Nguyễn Thị Trà My