Tài khoản thanh toán là tài khoản sử dụng cho việc thanh toán mở tại trung gian thanh toán. Tài khoản này được dùng với mục đích thanh toán là chủ yếu. Số tiền có trong tài khoản khách hàng có thể thanh toán cho bất kỳ nhu cầu dịch vụ nào, chúng vô cùng tiện lợi và nhanh chóng. Vậy tài khoản thanh toán tại ngân hàng nhà nước có bị đóng khi chủ tài khoản mất và số dư trong tài khoản sẽ được xử lý như thế nào? Hãy cùng Mys Law tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý:

– Nghị định 101/2012/NĐ-CP;

– Thông tư 23/2014/TT-NHNN.

1. Chủ tài khoản thanh toán tại ngân hàng nhà nước có được ủy quyền cho người khác sử dụng tài khoản hay không?

Vấn đề sử dụng tài khoản thanh toán được quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 101/2012/NĐ-CP như sau:

“Điều 11. Sử dụng và ủy quyền sử dụng tài khoản thanh toán

1. Chủ tài khoản được sử dụng tài khoản thanh toán để nộp, rút tiền mặt và yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện các giao dịch thanh toán hợp lệ. Chủ tài khoản có quyền yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cung cấp thông tin về giao dịch và số dư trên tài khoản thanh toán.

2. Chủ tài khoản có thể ủy quyền có thời hạn bằng văn bản cho người khác sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định của pháp luật.

3. Chủ tài khoản có nghĩa vụ tuân thủ các quy định về mở và sử dụng tài khoản thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và phải đảm bảo có đủ tiền trên tài khoản thanh toán để thực hiện lệnh thanh toán đã lập, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

4. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ, kịp thời lệnh thanh toán hợp lệ của chủ tài khoản.

5. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có quyền từ chối thực hiện lệnh thanh toán không hợp lệ của chủ tài khoản, hoặc khi trên tài khoản thanh toán không đủ tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trong trường hợp từ chối tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải thông báo ngay lý do cho chủ tài khoản.

Theo đó, chủ tài khoản có thể ủy quyền có thời hạn bằng văn bản cho người khác sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định của pháp luật.

2. Tài khoản thanh toán tại ngân hàng nhà nước có bị đóng khi chủ tài khoản mất?

Việc đóng tài khoản thanh toán được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13 Nghị định 101/2012/NĐ-CP như sau:

“Điều 13. Đóng tài khoản thanh toán

1. Việc đóng tài khoản thanh toán được thực hiện khi:

a) Chủ tài khoản có yêu cầu và đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến tài khoản thanh toán;

ab) Chủ tài khoản là cá nhân bị chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự;

c) Tổ chức có tài khoản thanh toán chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;

d) Chủ tài khoản vi phạm hợp đồng mở và sử dụng tài khoản thanh toán với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;

đ) Chủ tài khoản hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán vi phạm Điều 6 Nghị định này và các quy định pháp luật khác trong hoạt động thanh toán;

e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật…

Theo đó, khi chủ tài khoản là cá nhân bị chết, ngân hàng nhà nước sẽ đóng tài khoản thanh toán của khách hàng.

Theo khoản 3 Điều 18 Thông tư 23/2014/TT-NHNN quy định như sau:

“Điều 18. Đóng tài khoản thanh toán

…3. Sau khi đóng tài khoản thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải thông báo cho chủ tài khoản, người giám hộ hoặc người thừa kế hợp pháp biết trong trường hợp chủ tài khoản thanh toán của cá nhân bị chết, bị tuyên bố là đã chết hoặc mất tích.

4. Số dư còn lại sau khi đóng tài khoản thanh toán được xử lý như sau:

a) Chi trả theo yêu cầu của chủ tài khoản, người giám hộ, người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản (trường hợp chủ tài khoản là người chưa đủ 15 tuổi, người từ đủ 15 tuổi đến 18 tuổi không có tài sản riêng, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự) hoặc người được thừa kế, đại diện thừa kế trong trường hợp chủ tài khoản thanh toán của cá nhân bị chết, bị tuyên bố là đã chết, mất tích;

b) Chi trả theo quyết định của tòa án;

c) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán xử lý theo quy định của pháp luật đối với trường hợp người thụ hưởng hợp pháp số dư trên tài khoản đã được thông báo mà không đến nhận hoặc theo thỏa thuận trước bằng văn bản với chủ tài khoản, phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.”

Theo đó, sau khi đóng tài khoản thanh toán, ngân hàng nhà nước phải người giám hộ hoặc người thừa kế hợp pháp biết trong trường hợp chủ tài khoản thanh toán được biết.

3. Số dư trong tài khoản thanh toán sẽ được xử lý như thế nào trong trường hợp chủ tài khoản mất?

Số dư trong trường hợp đóng tài khoản thanh toán khi chủ tài khoản mất được quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 101/2012/NĐ-CP như sau:

“Điều 13. Đóng tài khoản thanh toán

…2. Xử lý số dư khi đóng tài khoản thanh toán:

a) Chi trả theo yêu cầu của chủ tài khoản hoặc người được thừa kế, đại diện thừa kế hợp pháp trong trường hợp chủ tài khoản là cá nhân chết, mất tích hoặc theo yêu cầu của người giám hộ hợp pháp trong trường hợp chủ tài khoản là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự;

b) Chi trả theo quyết định của tòa án;

c) Xử lý theo quy định của pháp luật đối với trường hợp người thụ hưởng hợp pháp số dư trên tài khoản đã được thông báo mà không đến nhận.

Theo đó, số dư khi đóng tài khoản thanh toán sẽ chi trả theo yêu cầu của người được thừa kế, đại diện thừa kế hợp pháp của chủ tài khoản.

Trường hợp người thụ hưởng hợp pháp số dư trên tài khoản đã được thông báo mà không đến nhận, số dư trong tài khoản thanh toán sẽ được xử lý theo quy định của pháp luật.
Trên đây là thông tin được Mys law đề cập tới. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 1900866637 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.

Trân trọng!