Căn cứ pháp lí:

  • Bộ luật tố tụng hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017
  • Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 

1. Điều kiện để bảo lĩnh tại ngoại thế nào?

Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định: “1. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.”

Tại ngoại là thuật ngữ dùng để chỉ trường hợp bị can, bị cáo không bị giam giữ trong quá trình điều tra và xét xử. Bị can, bị cáo có thể được tại ngoại theo hình thức được bảo lĩnh hoặc đặt tiền để bảo đảm.

Trong đó, khoản 1 Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Dựa vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.

Điều luật này cũng quy định rõ điều kiện cá nhân, cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh như sau:

– Với cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh: Có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình và phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.

– Với cá nhân nhận bảo lĩnh:

  • Là người đủ 18 tuổi trở lên;
  • Nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định;
  • Có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh
  • Phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.

Theo đó, trong giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ theo quy định.

2. Thời gian tại ngoại có được tính vào thời gian thi hành án không?

Về vấn đề này, tại khoản 1 Điều 38 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

Điều 38. Tù có thời hạn

1. Tù có thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định.

Tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm.

Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.

Theo quy định trên, thời gian được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt tù gồm thời gian tạm giữ, tạm giam. Do đó, thời gian tại ngoại sẽ không được tính vào thời gian chấp hành hình phạt tù.

Cũng cần lưu ý:

– Thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định.

– Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.

3. Lưu ý gì khi đang tại ngoại chờ thi hành án?

Căn cứ khoản 3 Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, trong thời gian được bảo lĩnh tại ngoại chờ thi hành án, bị can, bị cáo cần lưu ý:

– Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;

– Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;

– Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;

– Không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án;

– Không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm những nội dung trên sẽ bị tạm giam. Với cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh để bị can, bị cáo vi phạm thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền theo quy định.

Trên đây là thông tin mà Mys Law cung cấp. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết xin vui lòng liên hệ 1900866637 hoặc email: [email protected] để được giải đáp.

Trân trọng!