Sách Hướng dẫn môn học luật thương mại – Tập 2 (TS. Nguyễn Thị Dung chủ biên)

Mục lục bài viết 1. Giới thiệu tác giả 2. Giới thiệu hình ảnh sách 3. Tổng quan nội dung sách 4. Đánh giá bạn đọc 5. Kết luận 1. Giới thiệu tác giả Cuốn sách “Hướng dẫn môn học luật thương mại tập 2” do TS. Nguyễn Thị Dung làm chủ biên. 2. Giới […]

1. Giới thiệu tác giả

Cuốn sách “Hướng dẫn môn học luật thương mại tập 2” do TS. Nguyễn Thị Dung làm chủ biên.

2. Giới thiệu hình ảnh sách

Hướng dẫn môn học luật thương mại tập 2 - TS. Nguyễn Thị Dung chủ biên

Hướng dẫn môn học luật thương mại tập 2

Tác giả: TS. Nguyễn Thị Dung (chủ biên)

Nhà xuất bản Lao Động

3. Tổng quan nội dung sách

Luật thương mại là môn học bắt buộc trong chương trình đào tạo đại học chuyên ngành Luật học, chuyên ngành Luật kinh tế, Luật thương mại quốc tế và là môn học quan trọng trong các chương trình đào tạo cử nhân kinh tế,chương trình bồi dưỡng kiến thức pháp lý cho nhà kinh doanh.

Hầu hết các cơ sở đào tạo luật đều chia môn học Luật thương mại thành 2 phần học, tương ứng với 2 khối kiến thức là pháp luật về Doanh nghiệp và pháp luật về hoạt động thương mại và giải quyết tranh chấp thương mại. Để tạo điều kiện cho người học tiếp thu kiến thức nhanh,hiệu quả,tiết kiệm thời gian đọc,nhóm giảng viên nhiều kinh nghiệm của Bộ môn luật thương mại, trường Đại học Luật Hà Nội đã biên soạn cuốn sách “Hướng dẫn môn học luật thương mại” gồm 2 phần học tương ứng với 2 phần học nói trên.

Tiếp theo cuốn “Hướng dẫn môn học luật thương mại – tập 1” đã và đang được bạn đọc đón nhận, nhóm tác giả tiếp tục biên soạn cuốn “Hướng dẫn môn học luật thương mại – tập 2″. Đây là bộ sách hướng dẫn môn học luật thương mại theo chương trình tín chỉ lần đầu tiên được ấn hành, bám sát kết cấu chương trình môn học và chương trình đào tạo cử nhân Luật, cử nhân Kinh tế, Luật thương mại quốc tế đang áp dụng tại trường đại học Luật Hà Nội.

Tập 2 cuốn “Hướng dẫn môn học Luật thương mại” bao gồm 13 chương:

Chương 1. Pháp luật về mua bán hàng hóa trong thương mại

Chương 2. Pháp luật về cung ứng dịch vụ thương mại

Chương 3. Pháp luật về đại diện và môi giới thương mại

Chương 4. Pháp luật về đại lý thương mại và ủy thác mua bán hàng hóa

Chương 5. Pháp luật về khuyến mại, quảng cáo

Chương 6. Pháp luật về dịch vụ Logistics

Chương 7. Pháp luật về đấu giá hàng hóa

Chương 8. Pháp luật về đấu thầu hàng hóa, dịch vụ

Chương 9. Pháp luật về nhượng quyền thương mại

Chương 10. Pháp luật về các hoạt động thương mại khác

Chương 11. Pháp luật về chế tài trong thương mại

Chương 12. Những vấn đề chung về giải quyết tranh chấp thương mại

Chương 13. Thủ tục giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại

4. Đánh giá bạn đọc

Giáo trình Luật thương mại Việt Nam tập 2 là học liệu chính thức sử dụng trong giảng dạy, học tập môn luật thương mại và một số chuyên đề tự chọn thuộc chương trình đào tạo cử nhân luật, cử nhân chuyên ngành luật kinh tế, luật thương mại quốc tế và các lớp bồi dưỡng kiến thức pháp luật kinh doanh tại Trường Đại học Luật Hà Nội. Cuốn sách “Hướng dẫn môn học Luật thương mại tập 2 đã biên soạn bám sát kết cấu của Giáo trình, với kết cấu thống nhất, mỗi chương gồm 2 phần: Hướng dẫn học lý thuyết và Hướng dẫn trả lời câu hỏi, làm bài tập tình huống. Cuốn sách là tài liệu học tập, nghiên cứu hiệu quả bởi có sự cô đọng kiến thức cơ bản và chùm câu hỏi, bài tập tình huống có tính ứng dụng cao.

Không chỉ là tài liệu bổ trợ hiệu quả trong việc học tập môn Luật thương mại tập 2 đối với sinh viên Trường Đại học Luật Hà Nội. Đối với cơ sở đào tạo khác, cuốn sách “Hướng dẫn môn học Luật thương mại tập 2 cũng là tài liệu bổ trợ được nhiều sinh viên tìm kiếm và tìm đọc.

5. Kết luận

Hy vọng những chia sẻ trên đây của chúng tôi sẽ là một nguồn tư liệu đánh giá chất lượng sách hiệu quả tin cậy của bạn đọc. Nếu thấy chia sẻ của chúng tôi hữu ích, bạn hãy lan tỏa nó đến với nhiều người hơn nhé! Chúc các bạn đọc sách hiệu quả và thu được nhiều thông tin hữu ích từ cuốn sách “Hướng dẫn môn học Luật thương mại tập 2″.

Câu hỏi 1: Mua bán hàng hóa trong thương mại là gì?

Trả lời:
Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận.
Mua bán hàng hóa có bản chất giống như mua bán tài sản theo quy định của bộ luật dân sự, theo đó:
(i) Bên bán chuyển quyền sở hữu hàng hóa/tài sản cho bên mua và nhận thanh toán, bên mua có quyền sở hữu đối với hàng hóa/tài sản đã mua và có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán.
(ii) Mua bán hàng hóa/mua bán tài sản đều được thể hiện qua các hình thức pháp lý là hợp đồng.
Tuy nhiên, mua bán hàng hóa trong thương mại còn có những đặc điểm riêng so với mua bán tài sản so sánh sự qua hai điểm khác biệt sau:
Một là, mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại nên chủ thể chủ yếu thực hiện quan hệ mua bán hàng hóa là thương nhân, có thể là thương nhân Việt Nam một thương nhân nước ngoài (đối với hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế). So với chủ thể mua bán tài sản là các tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự thì các bên hoặc ít nhất một bên chủ thể mua bán hàng hóa phải đáp ứng thêm điều kiện là các cá nhân, tổ chức đó có đăng ký kinh doanh với tư cách là thương nhân để thực hiện quan hệ mua bán hàng hóa.
Hai là, mua bán hàng hóa trong thương mại chủ yếu có với mục đích sinh lợi, do gắn liền với hoạt động mang tính nghề nghiệp của thương nhân – hoạt động thương mại. Do sự khác biệt về tính chất chủ thể (nghề nghiệp) nên mặc dù một trong các bên chủ thể mua bán tài sản có thể nhằm mục đích sinh lợi nhưng mục đích chủ yếu của các bên mua bán tài sản trong dân sự lại thường hướng đến mục đích sinh hoạt tiêu dùng.
Câu hỏi 2: Nguồn luật điều chỉnh các quan hệ mua bán hàng hóa là gì?
Trả lời:
Trong thực tiễn, các quan hệ thương mại chủ yếu được xác lập và thực hiện qua hình thức pháp lý là hợp đồng. Vì vậy, nghiên cứu bình luật điều chỉnh các quan hệ mua bán hàng hóa thực chất là xem xét, phân tích nguồn luật điều chỉnh về hợp đồng mua bán hàng hóa.
Với phạm vi áp dụng của Bộ luật dân sự 2015, các quy định về hợp đồng dân sự được áp dụng chung cho hợp đồng nói chung trong các lĩnh vực dân sự, lao động, thương mại và đầu tư kinh doanh. Như vậy, về lý luận, Bộ luật dân sự 2015 là văn bản gốc điều chỉnh mọi quan hệ hợp đồng, trong đó có hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại. Bên cạnh đó, xuất phát từ đặc điểm chủ thể, tính chất, yêu cầu của quan hệ mua bán hàng hóa nêu một số quy định riêng biệt để mua bán hàng hóa được quy định cụ thể tại Luật thương mại năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành luật thương mại.
Đối với các quan hệ mua bán hàng hóa có yếu tố nước ngoài, pháp luật nước ngoài, điều ước quốc tế tập quán thương mại quốc tế có thể được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ mua bán hàng hóa này. Nguyên tắc áp dụng luật thương mại và pháp luật có liên quan, áp dụng điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế được quy định tại Điều 4, Điều 5 Luật thương mại 2005 với cách áp dụng như sau:
– Bộ luật dân sự chứa đựng những quy định chung, áp dụng cho mọi quan hệ hợp đồng như: các nguyên tắc giao kết hợp đồng, điều kiện và thủ tục giao kết hợp đồng, các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng và các trường hợp hợp đồng vô hiệu…
Các quy định về hợp đồng trong bộ luật dân sự được áp dụng với mọi quan hệ hợp đồng, luật thương mại điều chỉnh các giao dịch mua bán hàng hóa được thiết lập chủ yếu giữa các thương nhân với nhau hoặc giữa thương nhân với tổ chức, cá nhân khác. Hoạt động mua bán hàng hóa phải tuân theo luật thương mại và pháp luật có liên quan. Hoạt động thương mại không được quy định trong luật thương mại và các luật khác thì áp dụng quy định của bộ luật dân sự.
– Các bên trong giao dịch mua bán hàng hóa có yếu tố nước ngoài được thỏa thuận áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế nếu pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế đó không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế hoặc có quy định khác với quy định của luật thương mại thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế.
Câu hỏi 3: Điều kiện giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài là gì?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 5 Luật trọng tài Thương mại 2010, điều kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được quy định như sau:

– Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.

– Trường hợp một bên tham gia thoả thuận trọng tài là cá nhân chết hoặc mất năng lực hành vi, thoả thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với người thừa kế hoặc người đại diện theo pháp luật của người đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

– Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

Câu hỏi 4. Khởi kiện tới Trung tâm trọng tài thương mại như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 30 Luật trọng tài thương mại 2010, Trường hợp giải quyết tranh chấp tại Trung tâm trọng tài, nguyên đơn phải làm đơn khởi kiện gửi đến Trung tâm trọng tài. Trường hợp vụ tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc, nguyên đơn phải làm đơn khởi kiện và gửi cho bị đơn.

Đơn khởi kiện gồm có các nội dung sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

b) Tên, địa chỉ của các bên; tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có;

c) Tóm tắt nội dung vụ tranh chấp;

d) Cơ sở và chứng cứ khởi kiện, nếu có;

đ) Các yêu cầu cụ thể của nguyên đơn và giá trị vụ tranh chấp;

e) Tên, địa chỉ người được nguyên đơn chọn làm Trọng tài viên hoặc đề nghị chỉ định Trọng tài viên.

Kèm theo đơn khởi kiện, phải có thỏa thuận trọng tài, bản chính hoặc bản sao các tài liệu có liên quan.

Thời điểm bắt đầu tố tụng trọng tài

– Trường hợp tranh chấp được giải quyết tại Trung tâm trọng tài, nếu các bên không có thỏa thuận khác, thì thời điểm bắt đầu tố tụng trọng tài được tính từ khi Trung tâm trọng tài nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn.

– Trường hợp tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc, nếu các bên không có thoả thuận khác, thì thời điểm bắt đầu tố tụng trọng tài được tính từ khi bị đơn nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn.

0969 361 319
Liên hệ